Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Giá đất và các chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Thông tin tuyên truyền, phổ biến  
Giá đất và các chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luất đất đai của Chính Phủ, các Quyết định của UBND tỉnh Hà Nam về việc thu hồi đất, bồi thường hỗ khi nhà nước thu hồi đất. Khi Nhà nước thu hồi đất, nhà nước có trách nhiệm bồi thường đất, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho người có đất thu hồi, đảm bảo quyền lợi của nhân dân.

1. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp

1.1. Bồi thường, hỗ trợ đất lúa, đất màu, đất ao (TSN)

* Bồi thường đất: Áp dụng theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 và Quyết định số 697/QĐ-UBND ngày 26/6/2023 V/v phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 6 tháng cuối năm từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đơn giá bồi thường là: 78.000đ/1m2

          * Các chính sách hỗ trợ: Áp dụng tại Quyết định số 38/2014/QĐ- UBND tỉnh ngày 12/9/2014 về việc ban hành quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Hỗ trợ đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Mức hỗ trợ bằng 02 lần Đơn giá tại Bảng giá đất là: 60.000đ/1m2 x 2lần = 120.000đ/1m2 (Theo khoản 1 Điều 17)

- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 15.000đ/1m2 đất nông nghiệp bị thu hồi. (Tại khoản 1 Điều 16).

- Ghi chú:  Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất:

+ Cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

+ Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Như vậy:

- Tổng giá trị bồi thường và các chính sách hỗ trợ đất Lúa, đất màu, đất ao đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp số tiền bồi thường và các chính sách hỗ trợ quy ra 1 sào bắc bộ trên đất có trồng Lúa là: 79.920.000đồng/sào

- Tổng giá trị bồi thường và các chính sách hỗ trợ đất Lúa, đất màu, đất ao đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp số tiền bồi thường và các chính sách hỗ trợ quy ra 1 sào bắc bộ trên có cây trồng, vật nuôi nhưng sai với mục đích giao đất hoặc tại thời điểm kiểm kê trên đất không có cây trồng hoặc cây trồng sắp đến kỳ thu hoạch thì không bồi thường tài sản trên đất là: 76.680.000đồng/sào.

- Tổng giá trị bồi thường và các chính sách hỗ trợ đất Lúa, đất màu, đất ao đối với hộ gia đình cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) số tiền bồi thường quy ra 1 sào bắc bộ là: 28.080.000đồng/sào.

1.2. Bồi thường, hỗ trợ đất trồng cây lâu năm (CLN) gồm:

* Bồi thường đất: Áp dụng theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 và Quyết định số 697/QĐ-UBND ngày 26/6/2023 V/v phê duyệt giá đất cụ thể làm căn cứ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 6 tháng cuối năm từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 trên địa bàn tỉnh Hà Nam là: 93.600đ/1m2

* Chính sách hỗ trợ đối với đất trồng cây lâu năm: Áp dụng tại Quyết định số 38/2014/QĐ - UBND ngày 12/9/2014 hoặc tại Quyết định số 06/2016/QĐ- UBND ngày 14/4/2016 của UBND tỉnh Hà Nam:

- Áp dụng tại Quyết định số 38/2014/QĐ - UBND ngày 12/9/2014 của UBND tỉnh Hà Nam: Hỗ trợ như đất lúa, đất màu, đất ao.

- Áp dụng tại Quyết định số 06/2016/QĐ- UBND ngày 14/4/2016 của UBND tỉnh Hà Nam, cụ thể như sau:

+ Đất nông nghiệp trong cùng thửa đất với đất ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở có cùng khu vực, vị trí theo đơn giá tại Bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.

+ Đất nông nghiệp trong khu dân cư không cùng thửa đất có đất ở được hỗ trợ bằng 20 % (đối với khu vực đô thị); 30% (đối với khu vực nông thôn) giá đất ở trung bình của khu vực có đất nông nghiệp thu hồi theo đơn giá tại Bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.

+  Đất nông nghiệp trong khu dân cư được xác định theo ranh giới của thửa đất có đất ở phía ngoài cùng của thôn, xóm, điểm dân cư theo ranh giới khu dân cư của Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, lập năm 2005.

+ Diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ tối đa không quá 05 lần hạn mức đất ở giao mới tối đa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.

1.3. Đất công ích do UBND xã quản lý khi Nhà nước thu hồi:

Đất giao thông, đất thủy lợi: Không bồi thường. Đất nông nghiệp công ích (đất trồng Lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng màu): Mức hỗ trợ bằng đơn giá tại Bảng giá đất là: 60.000đ/1m2, không có các chính sách hỗ trợ.

Tài sản trên đất của hộ đấu giá thì bồi thường tài sản theo đúng mục đích sử dụng đất theo hợp đồng đấu giá. Các tài sản trên đất đấu thầu, giao thầu không đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật đất đai và tài sản các hộ tự làm không đúng mục đính đấu giá thì các hộ tự tháo dỡ di chuyển không thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Về bồi thường đất ở và các chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất ở:

Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 06/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của UBND tỉnh Hà Nam gồm: Quyết định số 699/QĐ-UBND v/v Ủy quyền cho các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá và phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường GPMB; Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 về việc ban hành Quy định bảng giá đất giai đoạn năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014; Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND, ngày 22/6/2023 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 như sau:

2.1. Bồi thường đất ở:

Trên cơ sở giá tại Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định bảng giá đất giai đoạn năm 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Hà Nam tổ điều tra khảo sát giá sẽ điều tra theo từng địa bàn xã và từng vị trí khu vực để trình Hội đồng thẩm đồng xác định giá đất xem xét trình Chủ tịch UBND huyện quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.

2.2. Chính sách hỗ trợ đối với các hộ thu hồi đất ở có nhà trên đất:

          a) Bồi thường chi phí di chuyển khi nhà nước thu hồi đất: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở thì bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển (không bao gồm chi phí các tài sản đã được bồi thường) như sau:

- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 10.000.000 đồng/hộ.

-  Di chuyển sang tỉnh khác (phải có xác nhận của chính quyền cấp xã tại tỉnh nơi chuyển đến) 15.000.000 đồng/hộ.

- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất nhưng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân phải tháo dỡ toàn bộ (xây dựng lại nhà ở trên diện tích đất còn lại sau thu hồi) thì được bồi thường bằng 50% mức bồi thường theo quy định.

- Trường hợp không phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất nhưng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân phải tháo dỡ một phần (sửa chữa lại nhà ở trên diện tích đất còn lại sau thu hồi) thì được bồi thường di chuyển tài sản bằng 20% mức bồi thường quy định

b) Hỗ trợ khác: Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong quá trình chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ 08 tháng tiền thuê nhà, cụ thể như sau:

- Đối với các phường, thị trấn: Hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng/hộ;

- Đối với khu vực còn lại: Hỗ trợ 1.500.000 đồng/tháng/hộ;

2.3. Bồi thường về đất ở khi thu hồi đất:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ; người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhần quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường bằng giá đất ở (trừ trường hợp không có nhu cầu nhận bồi thường bằng giao đất ở) có thu tiền sử dụng đất. Giá thu tiền sử dụng đất cụ thể do UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm quyết định giao đất. Việc bồi thường được thực hiện như sau:

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng giao đất ở tại các khu tái định cư tập trung hoặc tại các quỹ đất thuộc khu dân cư hiện hữu (nếu có). Tại các khu tái định cư tập trung, diện tích đất ở được giao vào các lô đất theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Các lô đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều mức diện tích khác nhau, trong đó có diện tích bằng diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo quy định của UBND tỉnh đối với từng khu vực. UBND huyện chuẩn bị sẵn quỹ đất để giao đất tái định cư sau khi quyết định thu hồi đất. Vị trí đất ở, khu tái định cư để bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thông báo công khai cùng thời điểm với thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi công khai về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể được UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để  bồi thường bằng giao đất ở. UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế, quỹ đất tái định cư hiện có để quyết định bồi thường bằng giao đất ở theo quy định tại điểm a Khoản này.

b) Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên thửa đất ở bị thu hồi mà đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú (tại thời điểm thông báo thu hồi đất) nhưng không còn đất ở, nhà ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng giao đất ở như quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế, quỹ đất tái định cư hiện có để quyết định giao thêm cho từng hộ (trừ hộ là chủ sử dụng đất của thửa đất ở bị thu hồi) 01 suất tái định cư với diện tích bằng diện tích đối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của tỉnh theo giá đất cụ thể tại thời điểm giao đất.

c) Trường hợp người bị thu hồi đất ở có nhu cầu được bồi thường bằng tiền hoặc diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 50% diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của UBND tỉnh (trừ trường hợp bị thu hồi hết đất ở) thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể được UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.

d) Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất vào vị trí các lô đất tại khu tái định cư nhưng vẫn còn diện tích đất ở bị thu hồi chưa được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất (bao gồm cả những trường hợp có đồng quyền sử dụng đất), việc bồi thường trong trường hợp này được thực hiện như sau:

- Diện tích đất ở bị thu hồi chưa được bồi thường bằng giao đất ở mà nhỏ hơn 50% diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của UBND tỉnh thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.

- Diện tích đất ở bị thu hồi chưa được bồi thường bằng giao đất ở mà bằng hoặc lớn hơn 50% diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của UBND tỉnh thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất bằng diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của UBND tỉnh.

- Diện tích đất ở bị thu hồi chưa được bồi thường bằng giao đất ở mà lớn hơn diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với đất ở theo từng khu vực quy định của UBND tỉnh thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất bằng diện tích đất của 01 lô tái định cư theo mặt bằng quy hoạch được duyệt.

- Giá thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa đất ở được giao so với đất ở hợp pháp bị thu hồi thu bằng: hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể hàng năm theo quy định của UBND tỉnh về tính tiền sử dụng đất nhân với giá đất quy định.

e) Khi bồi thường bằng việc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị giữa số tiền được bồi thường về đất so với giá trị các lô đất tái tịnh cư mà người bị thu hồi đất được giao thì phần chệnh lệch về giá trị đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

- Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn giá trị các lô đất ở được giao thì người được giao đất tái định cư được nhận phần chênh lệch đó.

- Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị các lô đất ở được giao thì người được giao đất tái định cư phải nộp phần chênh lệch.

3. Bồi thường về cây cối hoa màu:

Áp dụng theo Quyết định số 52/2022/QĐ-UB ngày 16/11/2022 của UBND tỉnh Hà Nam về việc xác định giá trị bồi thư­ờng cây trồng, vật nuôi khi nhà n­ước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Đối với các cây trồng, vật nuôi đúng mục đích theo loại đất được giao: Bồi thường bằng 100% theo đơn giá tại Quyết định số 52

- Đối với tài sản, cây trồng, vật nuôi sai với mục đích giao đất, tại thời điểm kiểm kê trên đất không có cây trồng hoặc cây trồng sắp đến kỳ thu hoạch: Không tính bồi thường.

4. Bồi thường Nhà cửa, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả: Áp dụng tại Quyết định số 48/2021/QĐ - UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành đơn giá bồi th­ường nhà cửa, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

- Tài sản trên đất ở: Bồi thường bằng 100% đơn giá diện tích, khối lượng theo hiện trạng các công trình Nhà, vật kiến trúc của hộ gia đình cá nhân.

- Tài sản trên đất trồng cây lâu năm: Áp dụng quy định tại khoản 5 Phần II tại Quyết định số Quyết định số 48/2021/QĐ - UBND ngày 20/12/2021. Mức hỗ trợ 50% mức bồi thường đối với đất vườn đất ao không được công nhận là đất ở.

- Tài sản trên đất đa canh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cấp huyện hoặc cấp tỉnh): Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ trong phạm vi dự án (đề án) được phê duyệt (Xây dựng đúng tiêu chí đề án đa canh được phê duyệt) bồi thường 100%; Đối với nhà, vật kiến trúc phải tháo dỡ ngoài phạm vi quy định của dự án (đề án) được cấp có thẩm quyền phê duyệt không có trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên thì chủ hộ phải tự tháo dỡ hoặc phải tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phá dỡ.

- Tài sản các hộ tự ý xây dựng trên đất Nông nghiệp: Khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ mà các hộ phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phá dỡ..

Để đảm bảo đúng tiến độ triển khai thực hiện các dự án và sớm hoàn thiện hệ thống hạ tầng trên địa bàn huyện góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, trong thời gian tới đề nghị các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để người dân biết, hiểu và tự giác thực hiện, tích cực tham gia xây dựng, sớm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng. Các hộ dân có đất trong phạm vi các dự án đồng tình, ủng hộ các chủ trương của Nhà nước và Dự án của huyện Lý Nhân; chấp hành tốt các quy định, quyết định, chính sách Pháp Luật của Nhà nước, góp phần xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lý Nhân.

 


Bản tin NTM