1. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lĩnh vực cho thuê lại lao động, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp thuê lại và cho thuê lại lao động.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực thuê lại lao động, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh (nếu có).
- Định kỳ rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn quản lý, kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong quan hệ lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động đối với các doanh nghiệp cho thuê lại lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm theo đảm bảo theo đúng quy định.
- Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động theo thẩm quyền.
2. Đối với các doanh nghiệp
2.1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
- Rà soát và kiểm tra thông tin giấy phép:
+ Rà soát, kiểm tra nội dung của giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp (tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thời hạn của giấy phép) để đảm bảo phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thời gian được phép hoạt động.
+ Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung của giấy phép đã được cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
+ Trường hợp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sắp hết hạn và doanh nghiệp có nhu cầu gia hạn thì gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép đến Sở Nội vụ trước ngày hết hiệu lực của giấy phép ít nhất 60 ngày làm việc, theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Lao động.
- Tuân thủ các quy định pháp luật về lao động:
+ Doanh nghiệp thỏa thuận, giao kết hợp đồng lao động với người lao động cần đảm bảo đầy đủ các nội dung hợp đồng theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động, Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.
+ Ban hành Nội quy lao động, quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc theo quy định Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê lại lao động:
+ Ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản với bên thuê lại lao động.
+ Đảm bảo nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu như: địa điểm làm việc, vị trí việc làm, nội dung công việc, yêu cầu đối với người lao động thuê lại; thời hạn thuê lại lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
+ Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.
+ Đảm bảo đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
+ Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
+ Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
+ Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
- Quản lý lao động và báo cáo:
+ Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Công việc thực hiện cho thuê lại lao động đảm bảo thuộc danh mục 20 công việc được quy định tại Phụ lục II Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
+ Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Bộ luật Lao động.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó (đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động). Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 theo đúng thời gian quy định.
- Thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 15 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
- Chấp hành các quy định khác:
+ Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, đặc biệt là các quy định về thuê lại và cho thuê lại lao động.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các hành vi vi phạm quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính (phạt tiền và hình thức xử phạt bổ sung) theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP. Các hành vi vi phạm bao gồm: không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động; không niêm yết công khai giấy phép; sử dụng giấy phép hết hiệu lực; cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục cho phép; cho thuê lại lao động quá 12 tháng.
2. Doanh nghiệp thuê lại lao động
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, đặc biệt là các quy định về thuê lại và cho thuê lại lao động.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung đã ký kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
- Đảm bảo đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động được thuê lại theo quy định của pháp luật tại Điều 57 Bộ luật Lao động.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin liên quan đến hoạt động thuê lại lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.